User Profile
Select your user profile

Elecsys® Syphilis

IVD For in vitro diagnostic use.
Elecsys<sup>®</sup> Syphilis
Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính các kháng thể kháng Treponema pallidum trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm này dùng để hỗ trợ trong chẩn đoán nhiễm bệnh giang mai.

Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” (electrochemiluminescence immunoassay “ECLIA”) được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch cobas e.

Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính các kháng thể kháng Treponema pallidum trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm này dùng để hỗ trợ trong chẩn đoán nhiễm bệnh giang mai.

Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” (electrochemiluminescence immunoassay) được dùng cho máy xét nghiệm miễn dịch cobas e 801.

Tóm tắt

Bệnh giang mai gây ra bởi xoắn khuẩn gram âm nội bào Treponema pallidum (TP) phân loài pallidum.

Bệnh giang mai chủ yếu lây lan qua đường tình dục, nhưng cũng có thể truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai hoặc sinh nở. Tỷ lệ mắc phải của nhiễm giang mai trên toàn cầu năm 2008 là khoảng 10.6 triệu và tổng số ca nhiễm trong năm đó là 36.4 triệu.

Ở Mỹ, tỷ lệ nhiễm quốc gia tăng đến 6.3 ca trên 100000 người, tỷ lệ cao nhất kể từ năm 1994. Tỷ lệ nhiễm cũng tăng ở các nước Châu Âu và bùng phát lớn trong khu vực. Mỗi năm trên thế giới ước tính có khoảng 2 triệu trường hợp mang thai bị ảnh hưởng.

Giang mai bẩm sinh vẫn còn phổ biến ở các nước đang phát triển, do nhiều phụ nữ không được chăm sóc tiền sản hoặc chương trình chăm sóc không bao gồm tầm soát bệnh giang mai.

Đến 80 % phụ nữ mang thai nhiễm giang mai cho thấy kết quả thai kỳ bất lợi. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo tất cả phụ nữ nên được kiểm tra trong lần khám tiền sản đầu tiên của họ và khám lại lần nữa trong ba tháng cuối thai kỳ. Nếu kết quả dương tính, khuyến cáo bạn tình cũng nên cùng điều trị.

Thông thường, triệu chứng của bệnh giang mai khởi đầu với một vết loét không đau tại vị trí trên đường dẫn bệnh vào cơ thể (giang mai nguyên phát), tiếp theo phát ban lan rộng do vi khuẩn phát tán (giang mai thứ phát). Tiếp theo là thời kỳ tiềm ẩn kéo dài (không triệu chứng). Cuối cùng, giang mai giai đoạn ba xảy ra sau đó, đặc trưng bởi sự phát triển của các tổn thương u hạt trên da, giang mai thần kinh, và/hoặc giang mai tim mạch (có thể gây tử vong).

Đáp ứng miễn dịch với T. pallidum là động lực chính của sự phát triển thương tổn.

Đáp ứng kháng thể được định hướng không chỉ kháng các kháng nguyên đặc hiệu với T. pallidum (kháng thể treponemal), mà các kháng thể cũng được tạo ra để kháng lại các kháng nguyên không đặc hiệu (kháng thể không treponemal); ví dụ, kháng nguyên phóng thích bởi cơ thể trong quá trình tổn thương tế bào. Do đó, các xét nghiệm treponema và không treponema đều có mặt trong chẩn đoán bệnh giang mai.

Xét nghiệm không treponemal phát hiện kháng thể kháng lecithin, cholesterol và cardiolipin, là các chất hiện diện ở nhiều bệnh nhân nhiễm giang mai.

Xét nghiệm treponemal phát hiện kháng thể kháng trực tiếp kháng nguyên T. pallidum như TpN47, TpN17 và TpN15, dùng để phát hiện kháng thể IgM và IgG. Một kết quả xét nghiệm kháng thể treponemal dương tính chỉ dẫn phơi nhiễm với T. pallidum nhưng không thể phân biệt giữa giang mai được diều trị hoặc không điều trị. Các xét nghiệm không treponemal giúp phân biệt giữa giang mai được điều trị hoặc không điều trị và cũng được dùng để theo dõi tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị.

Tài liệu kỹ thuật

Truy cập Bảng dữ liệu hóa chất, Chứng chỉ phân tích và tài liệu sản phẩm khác.

Sau khi nhấp vào link bên dưới, bạn sẽ được chuyển hướng đến eLabDoc, nơi bạn có thể chọn quốc gia địa phương của mình.

Truy cập kho tài liệu

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng truy cập

Thông tin đăng ký sản phẩm

Thông tin đăng ký sản phẩm

Thuốc thử, chất hiệu chuẩn xét nghiệm định tính các kháng thể kháng Treponema pallidum

Elecsys Syphilis

Mã sản phẩm: 09014977190; 09015035190; 09015051190

Số lưu hành: 2301343ĐKLH/BYT-HTTB;

2400116ĐKLH/BYT-HTTB

Hãng sản xuất, nước sản xuất: Roche Diagnostics GmbH, Đức

Chủ sở hữu, nước chủ sở hữu: Roche Diagnostics GmbH, Đức

Chủ sở hữu số lưu hành:

Công ty TNHH Roche Việt Nam

Tầng 27, Tòa nhà Pearl Plaza, 561A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Số văn bản công khai nội dung và hình thức quảng cáo: 141/24/QC/RV

Mã số tài liệu: MC-VN-01285

Thông tin chung

Tính năng kỹ thuật chi tiết

Thông tin đặt hàng

Compatible Instruments

...
    ...

    Tài liệu kỹ thuật

    error errorMessage
    Có lỗi xảy ra khi tải trang
    Vui lòng tải lại trang hoặc thử lại sau.