Xét nghiệm cobas® MPX, sử dụng trên hệ thống cobas® 5800/6800/8800 là xét nghiệm định tính in vitro dùng để phát hiện trực tiếp RNA vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người tuýp 1 (HIV-1) nhóm M và nhóm O, RNA vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người tuýp 2 (HIV-2), RNA vi rút viêm gan C (HCV), và DNA vi rút viêm gan B (HBV) trong huyết tương và huyết thanh người.
Xét nghiệm dùng để sàng lọc mẫu máu hiến với RNA HIV-1 nhóm M, RNA HIV-1 nhóm O, RNA HIV-2, RNA HCV và DNA HBV trong mẫu huyết tương và huyết thanh từ người hiến riêng lẻ, bao gồm người hiến máu toàn phần, hiến các thành phần máu, và các người hiến đang sống khác. Xét nghiệm cũng được sử dụng để sàng lọc tạng và mô hiến với mẫu được lấy trong khi tim vẫn còn đập và mẫu từ người hiến xác (tim không còn đập). Huyết tương và huyết thanh từ tất cả người hiến có thể được sàng lọc như các mẫu riêng lẻ.
Đối với máu toàn phần và các thành phần máu được hiến, các mẫu huyết tương và huyết thanh có thể được xét nghiệm riêng lẻ hoặc huyết tương có thể được xét nghiệm trong mẫu gộp từ các phần mẫu riêng lẻ. Đối với tạng và mô được lấy từ người hiến xác (tim không còn đập), các mẫu chỉ có thể được sàng lọc với từng mẫu riêng lẻ.
Đối vối mẫu riêng lẻ, kết quả được đồng thời phát hiện và phân biệt được nhiễm HIV, HCV và HBV.
Xét nghiệm cobas® MPX có thể được xem là một xét nghiệm bổ sung để khẳng định nhiễm HIV đối với các mẫu phản ứng lặp lại với một xét nghiệm CE-IVD cho kháng thể kháng HIV và phản ứng với xét nghiệm cobas® MPX.
Xét nghiệm cobas® MPX có thể được xem là một xét nghiệm bổ sung để khẳng định nhiễm HCV đối với các mẫu phản ứng lặp lại với một xét nghiệm CE-IVD cho kháng thể kháng HCV và phản ứng với xét nghiệm cobas® MPX.
Xét nghiệm cobas® MPX có thể được xem là một xét nghiệm bổ sung để khẳng định nhiễm HBV đối với các mẫu phản ứng lặp lại với một xét nghiệm CE-IVD cho kháng nguyên bề mặt của vi rút viêm gan B và phản ứng với xét nghiệm cobas® MPX.
Xét nghiệm này không dùng để hỗ trợ chẩn đoán nhiễm HIV, HCV hay HBV.