Elecsys® SCC

Một phần quan trọng trong danh mục sản phẩm dấu ấn ung thư của Roche để quản lý bệnh nhân ung thư tế bào vảy

Elecsys SCC
Một phần quan trọng trong danh mục sản phẩm dấu ấn ung thư của Roche để quản lý bệnh nhân ung thư tế bào vảy

Xét nghiệm SCC được sử dụng hỗ trợ theo dõi bệnh nhân ung thư tế bào vảy. Kết quả phải được biện luận kết hợp với các phương pháp khác theo hướng dẫn quản lý tiêu chuẩn lâm sàng.

Nồng độ SCCA có thể tăng cao trong ung thư tế bào vảy và đã có báo cáo rằng các giai đoạn ung thư tiến triển hơn có liên quan đến nồng độ SCCA cao hơn, đặc biệt là trong ung thư phổi và cổ tử cung. 1,2,7 

Việc đo kháng nguyên trong các lần xác định nối tiếp sẽ hỗ trợ đánh giá bệnh tái phát, bệnh còn sót lại sau điều trị và đáp ứng với điều trị.

Kháng nguyên SCC trong các loại ung thư tế bào vảy khác nhau:

Ý nghĩa lâm sàng chung của SCCA:

SCCA đã được nghiên cứu trong các khối u ác tính tế bào vảy bao gồm phổi, cổ tử cung, thực quản, đầu & cổ, ống hậu môn và da. 12,13,14,15 Các giai đoạn ung thư tiến triển hơn có liên quan đến mức SCCA cao hơn, đặc biệt là trong ung thư phổi và ung thư cổ tử cung và đã có báo cáo rằng việc đo kháng nguyên trong các lần xác định nối tiếp sẽ hỗ trợ đánh giá sự tái phát của bệnh, bệnh còn sót lại sau điều trị và đáp ứng với điều trị. 

 

SCCA trong ung thư phổi:

SCCA được báo cáo là một dấu ấn sinh học cho ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), chủ yếu là dạng ung thư biểu mô tế bào vảy, với điều kiện loại trừ những bệnh nhân bị suy thận.25 SCC ở phổi có liên quan chặt chẽ với tiền sử hút thuốc lá hơn những loại ung thư phổi khác.26 Lợi ích của SCCA trong ung thư phổi cũng được ghi nhận do nó chỉ dẫn tình trạng tái phát bệnh và tồn lưu bệnh sau điều trị và đáp ứng điều trị.

 

SCCA trong ung thư cổ tử cung:

Mô học thông dụng nhất trong ung thư cổ tử cung là SCC với SCCA là dấu ấn sinh học được lựa chọn cho mô học này. Nồng độ huyết thanh của SCCA được tìm thấy liên quan đến giai đoạn của khối u, kích thước khối u, tồn lưu khối u sau khi điều trị, bệnh tái phát hoặc tiến triển, và sự sống của bệnh nhân với ung thư tế bào vảy cổ tử cung.29,30

SCCA được ghi nhận là dấu ấn được lựa chọn để theo dõi ung thư cổ tử cung theo Hướng dẫn Nhóm các dấu ấn ung thư của Châu  u. Đặc biệt giá trị trong dự đoán tiên lượng, theo dõi31 và xác định trước khi điều trị ở bệnh nhân có nguy cơ cao với di căn hạch bạch huyết trong ung thư tế bào vảy cổ tử cung đã được mô tả trong y văn.32

 

SCCA trong ung thư đầu và cổ:

Ung thư đầu và cổ dùng để chỉ một nhóm các bệnh ung thư tương tự về mặt sinh học có thể xảy ra như trên môi, khoang miệng và mũi, họng và thanh quản. Ở bệnh nhân có các khối u nguyên phát, nồng độ SCCA trong huyết thanh liên quan đến di căn hạch với nồng độ cao hơn đáng kể ở bệnh nhân hạch dương tính. Phân tích đa biến cho thấy SCC là một yếu tố dự đoán độc lập sự khỏi bệnh và trước nồng độ trước điều trị là một chỉ số tiên lượng độc lập ở bệnh nhân có khối u ác tính ở đầu và cổ.34 

 

Lợi ích

  • Kháng nguyên SCC được coi là dấu ấn sinh học cho bệnh ung thư cổ tử cung là một phần trong bộ công cụ của Roche để quản lý bệnh nhân ung thư phụ khoa (ví dụ: CA 125, HE4, CA 15-3, HPV, CINtec® PLUS Cytology)
  • Xét nghiệm sử dụng để theo dõi điều trị cho bệnh nhân
  • Roche cung cấp bộ dấu ấn sinh học ung thư phổi trên một nền tảng tự động duy nhất - Elecsys® CEA, Elecsys® CYFRA 21-1, Elecsys® NSE, Elecsys® ProGRP và Elecsys® SCC
  • Độ ổn định trên máy phân tích 16 tuần
  • Thời gian phản ứng 18 phút

Đặc tính sản phẩm1,2

  • Hệ thống

    cobas e 411, cobas e 601/cobas e 602, cobas e 402, cobas e 801

  • Độ ổn định trên máy phân tích

    16 tuần

  • Thời gian xét nghiệm

    18 phút

  • Mẫu

    Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.

    Huyết tương chống đông bằng Li‑heparin, K2‑EDTA và 3‑EDTA.

    Có thể sử dụng ống huyết tương chống đông bằng Li‑heparin‑ chứa gel tách.

  • Nguyên lý xét nghiệm

    Xét nghiệm bắt cặp 1 bước

  • Chuẩn

    2 điểm

  • Thể tích mẫu

    15 μL (cobas e 411, cobas e 601, cobas e 602) 9 μL (cobas e 801, cobas e 402)

  • Khoảng đo

    0.1– 70 ng/mL

     

     

     

     

     

  • Giới hạn định lượng - (LoQ)

    0.6 ng/mL cobas e 411, cobas e 601 cobas e 602

    0.2 ng/ml cobas e 801, cobas e 402

     

  • Giới hạn phát hiện (LoD)

    0.2 ng/ml cobas e 411, cobas e 601, cobas e 602 

    0.2 ng/ml cobas e 402, cobas e 801

     

  • Độ chính xác trung gian**

    cobas e 411: 2.0 - 4.8 % CV

    cobas e 601 & 602 : 1.8-4.2 % CV

    cobas e 801, cobas e 402 analytical units: 1.2-4-2 % CV

     

  • Độ lặp lại trong các mẫu dương**

    cobas e 411 CV 1.1 - 3.8 % 

    cobas e 601, cobas e 602 CV 1.4 - 3.9 %  

    cobas e 402, cobas e 801 CV 1.1 - 3.8 % CV

     

     

  • Truy nguyên

    Abbott Architect

  • Phát hiện kháng nguyên SCC 1 và 2

    Đúng

* Chỉ lấy mẫu người

Thông tin đăng ký sản phẩm

Thông tin đăng ký sản phẩm

Thuốc thử xét nghiệm định lượng SCC

Elecsys® SCC

Mã sản phẩm: 07126972190

Số lưu hành: 2400319ĐKLH/BYT-HTTB

Hãng sản xuất, nước sản xuất: Roche Diagnostics GmbH, Đức

Chủ sở hữu, nước chủ sở hữu: Roche Diagnostics GmbH, Đức

Chủ sở hữu số lưu hành:

Công ty TNHH Roche Việt Nam

Tầng 27, Tòa nhà Pearl Plaza, 561A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Số văn bản công khai hình thức và nội dung quảng cáo: 066/24/QC/RV

Mã số tài liệu: MC-VN-01172

References

 

  1. Elecsys® SCC Method Sheet for material 0712697219 for cobas e 411, cobas e 601 & cobas e 602
  2. Elecsys® SCC Method Sheet for material 0702825319 for cobas e 801 & cobas e 402
  3. Einarsson, R. (2005). Squamous Cell Carcinoma Antigen (SCCA) Isomers- Markers for squamous cell carcinoma. Adv. Clin. Exp. Med.; 14: 643-648. 
  4. Henry, R.J., Dodd, J.K., Tyler, J.P., and Houghton, C.R. (1987). SCC Tumor Marker and Its Relationship to Clinical Stage in Squamous Cervical Cancer. Aust. NZl. Obstet. Gynaecol.; 27: 338-340. 
  5. Kenter, G., Bonfrer, J.M.G. and Heintz, A.P.M. (1987). Pretreatment Tumor-Antigen TA-4 in Serum of Patients With Squamous Cell Carcinoma of the Uterine Cervix. Br. J. Cancer; 56: 157-158. 
  6. Barak, V., Holdenrieder, S., Nisman, B., et al. (2009/2010). Relevance of circulating biomarkers for the therapy monitoring and follow-up investigations in patients with non-small cell lung cancer. Cancer Biomarkers; 6: 191-196. 
  7. Kenfield, S.A., Wei, E.K., Stampfer, M.J., Rosner, B.A., Colditz, G.A. (2008). Comparison of aspects of smoking among the four histological types of lung cancer. Tobacco Control; 17: 198–204. 
  8. Molina, R., Auge, J.A., Escudero, J.M., et al. (2008). Mucins CA 125, CA 19.9, CA 15.3 and TAG-72.4 as Tumor Markers in Patients with Lung Cancer: Comparison with CYFRA 21-1, CEA, SCC and NSE. Tumor. Biol.; 29: 371-380. 
  9. Lozza, L., Merola, M., Fontanelli, R., et al. (1997). Cancer of the uterine cervix: clinical value of squamous cell carcinoma antigen (SCC) measurements. Anticancer Research; 17: 525-530. 
  10. Kato, H. et al. (1983). Prognostic significance of the tumor antigen T4-A in squamous cell carcinoma of the uterine cervix. Am. J. Obstet. Gynecol.; 145: 350-354.